Sử dụng chế phẩm vi sinh trong nuôi thủy sản là hướng đi có ý nghĩa thực tiễn nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo hiệu quả sản xuất. Từ đó, góp phần đưa nghề nuôi thủy sản phát triển bền vững.
Về hình thức, men vi sinh có 02 dạng, dạng nước và dạng bột (hay dạng viên). Bình thường, dạng bột có mật độ vi khuẩn có lợi cao hơn so với dạng nước.
Về chủng loại, men vi sinh có 02 loại, loại dùng để xử lý môi trường (loài vi khuẩn chính là Bacillus sp.) và loại trộn vào thức ăn (loài vi khuẩn chính là Lactobacillus).
Hai thành phần chính của men vi sinh là vi khuẩn có lợi và các chất dinh dưỡng để nuôi vi khuẩn. Vi khuẩn có lợi được phân lập từ nhiều nguồn khác nhau. Chúng gồm các loài như Bacillus sp., Nitrosomonas, Nitrobacter... Chất dinh dưỡng là các loại như đường, muối canxi, muối magiê…
Các lợi ích mang lại khi sử dụng men vi sinh:
(1) Làm ổn định chất lượng nước và nền đáy trong ao nuôi tôm, cá.
(2) Nâng cao sức khoẻ và sức đề kháng của tôm, cá.
(3) Giảm thiểu ô nhiễm môi trường ao nuôi và xung quanh do nuôi thuỷ sản gây nên.
(4) Nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn.
Các lợi ích đạt được như trên là do hoạt động tích cực của vi khuẩn qua một hay nhiều cơ chế tác động:
(1) Cạnh tranh mạnh mẽ chất dinh dưỡng, năng lượng và giá thể với các loài vi khuẩn có hại khác và tảo độc.
(2) Chuyển hoá các chất hữu cơ như thức ăn dư, xác tảo, cặn bã thành CO2 và nước; chuyển các khí độc như NH3, NO2 thành các chất không độc như NH4+, NO3-.
(3) Hạn chế vi khuẩn có hại trong đường ruột và giúp chuyển hoá hiệu quả thức ăn.
(4) Tiết ra một số chất kháng sinh, enzyme để kìm hãm hay tiêu diệt mầm bệnh.
Để men vi sinh phát huy hiệu quả cao, người nuôi thủy sản phải tuân thủ một số nguyên tắc dùng sau đây:
- Hoà loãng men vi sinh bằng nước trong ao nuôi, cho vào xô, thau, sau đó sục khí 4 - 5 giờ đến khi men có mùi chua hay pH giảm thì đem bón.
- Định kỳ dùng trong quá trình nuôi. Thông thường 7 - 10 ngày/lần đối với loại xử lý môi trường và luân phiên sử dụng 5 ngày, sau đó ngưng 5 ngày đối với loại trộn vào thức ăn. Sử dụng cùng lúc với bón phân gây màu nước hay sau khi nước đã lên màu.
- Liều lượng dùng phải theo đúng theo đề nghị của nhà sản xuất.
- Khi môi trường ao nuôi có dấu hiệu hay đang suy giảm chất lượng như hàm lượng khí độc cao (NH3, H2S, NO2…), nước nhiều cặn bã, nước phát sáng thì men vi sinh được sử dụng sớm hơn so với thường ngày với liều lượng tăng gấp 2 lần so với đề nghị để xử lý khí độc trong ao nuôi tôm.
- Không được sử dụng men vi sinh cùng với các loại hoá chất có tính diệt khuẩn như BKC, thuốc tím, Chlorine, i-ốt, kháng sinh. Đồng thời, không được sử dụng men vi sinh khi các chất trên đang hiện diện trong môi trường nước hay trong thân tôm, cá nuôi.
- Trước khi bón men vi sinh cần cải thiện môi trường ao nuôi bằng các biện pháp như thay nước, bón vôi nâng pH lên 7,5 - 8,5, bón vôi + Dolomite + Khoáng nâng cao độ kiềm.
- Men vi sinh sẽ có hiệu quả sau khi sử dụng 2 - 4 ngày, thể hiện qua màu nước và các chỉ tiêu môi trường.
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng các giải pháp kỹ thuật thích hợp vào nuôi thủy sản ngày càng phát triển tích cực, đặc biệt là việc sử dụng các loại chế phẩm sinh học vì giúp nâng cao sức tăng trưởng, đề kháng của tôm, cá và hạn chế việc lưu tồn mầm bệnh trong nước, giảm thiểu các tác động gây ô nhiễm môi trường.
Các loại chế phẩm sinh học có nguồn gốc vi sinh vật là sản phẩm khai thác các dòng vi sinh vật có lợi mà khi được đưa vào môi trường nuôi thủy sản sẽ giúp cho tôm, cá tránh được một số bệnh do các dòng vi khuẩn có hại gây ra. Ngoài ra, một số vi sinh còn có tác dụng cải thiện khả năng hấp thu thức ăn của tôm, cá. Đồng thời, các dòng vi sinh này còn có khả năng thúc đẩy quy trình phân giải các chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan trong môi trường nước và nền đáy ao nên giúp giảm thiểu đáng kể các nguồn khí độc hại đối với tôm, cá.
Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học, bà con nuôi thủy sản cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Thứ nhất, trên thị trường hiện nay có 3 dạng chế phẩm sinh học phổ biến là: dạng bột, dạng nước, dạng viên. Do đó, bà con cần lưu ý thực hiện đúng cách hướng dẫn sử dụng của mỗi dạng chế phẩm. Thông thường, loại chế phẩm sinh học có tính năng men tiêu hóa, bà con nên hòa thêm một ít nước rồi trộn vào thức ăn, còn loại chế phẩm có tác dụng xử lý môi trường nếu ở dạng bột, bà con có thể ngâm trong nước và sục khí một thời gian để chúng phát triển gia tăng số lượng vi sinh trước khi cho xuống ao đầm. Khi ngâm các sản phẩm này có thể cho thêm một ít đường để tăng tác dụng. Các sản phẩm dạng nước thì có thể sử dụng trực tiếp.
- Thứ hai, lưu ý ngoại trừ một số ít loại chế phẩm khuyến cáo chỉ sử dụng lúc trời nắng, còn lại đa số nên sử dụng lúc trời mát.
- Thứ ba, chỉ mua các sản phẩm có bao bì, nhãn mác, hạn sử dụng và số công bố chất lượng rõ ràng.
- Thứ tư, không sử dụng chế phẩm sinh học chung với kháng sinh và các loại hóa chất có tính diệt khuẩn.
Huỳnh Phương Thảo/ Trung tâm Khuyến nông Long An
Trước yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đối với các mặt hàng thực phẩm thủy sản là phải an toàn, chất lượng, đòi hỏi người nuôi thủy sản phải tăng cường các biện pháp phòng bệnh nhằm hạn chế dư lượng các loại hóa chất và kháng sinh trong sản phẩm thủy sản để đáp ứng nhu cầu thị trường, nhất là thị trường quốc tế. Vì vậy, việc ứng dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản (CPSH) được xem là chìa khóa góp phần cho sự thành công của nghề nuôi thủy sản thời hội nhập.
CPSH là sản phẩm có chứa các nhóm vi sinh vật (là những loài vi khuẩn sống có lợi) như nhóm: Bacillus sp., Lactobacillus sp., Nitrosomonas sp., Nitrobacter sp….
Ngoài ra, trong thành phần của một số CPSH có chứa các enzyme (men vi sinh) như Protease, Lipase, Amylase… có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và giúp hấp thu tốt thức ăn.
Khi đưa CPSH vào môi trường nước ao, các vi sinh vật (VSV) có lợi sẽ sinh sôi và phát triển rất nhanh trong môi trường nước. Các VSV có lợi này được xem là “người lao động” rất cần mẫn trong ao nuôi, sự hoạt động của chúng có tác dụng:
– Làm sạch nước và đáy ao nuôi nhờ chúng phân hủy các chất hữu cơ trong nước, hấp thu chất dinh dưỡng hòa tan trong nước nên hạn chế tảo phát triển và vi sinh xử lý bùn đáy ao thủy sản giúp giảm lớp bùn đáy ao. Nhờ vậy, giúp ổn định pH nước, ổn định màu nước, giảm khí độc NH3, H2S… làm cho tôm cá khỏe mạnh, ít bệnh, ăn nhiều, mau lớn.
– VSV có lợi phát triển nhiều sẽ kìm hãm, ức chế, lấn át sự phát triển của VSV có hại do chúng cạnh tranh thức ăn và tranh giành vị trí bám với VSV có hại, do đó sẽ hạn chế được mầm bệnh phát triển để gây bệnh cho tôm, cá.
– Khi CPSH được sử dụng trộn vào thức ăn cho tôm, cá ăn sẽ nâng cao khả năng hấp thu thức ăn của cơ thể tôm, cá, làm giảm hệ số thức ăn và phòng, chống các bệnh nhiễm khuẩn đường ruột cho tôm cá.
Do vậy, việc sử dụng CPSH góp phần hạ giá thành sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế cho các mô hình nuôi thủy sản như:
Làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn (giảm hệ số thức ăn); tôm, cá mau lớn, rút ngắn thời gian nuôi; tăng tỷ lệ sống và tăng năng suất cho tôm, cá nuôi; giảm chi phí thay nước; giảm chi phí sử dụng thuốc kháng sinh, hóa chất trong việc điều trị bệnh; tạo ra sản phẩm an toàn, chất lượng và góp phần bảo vệ môi trường.
Các CPSH có tác dụng chính là phòng bệnh cho tôm, cá, cho nên cần phải sử dụng càng sớm càng tốt để phát huy tối đa hiệu quả phòng bệnh. Vì vậy, khi sử dụng CPSH cần lưu ý những yêu cầu sau:
– Nên sử dụng CPSH ngay sau khi cải tạo ao.
Vì trong quá trình cải tạo ao, diệt tạp thì hầu như các VSV (kể cả VSV có lợi và có hại) đều bị tiêu diệt. Do đó, trước khi thả giống vào ao nuôi cần phải đưa CPSH vào nước ao để phục hồi sự hiện diện của các VSV có lợi và tái tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho ao (đặc biệt là những ao ương tôm, cá giống).
– Khi sử dụng CPSH, ngoài việc xem trong thành phần có chứa các nhóm vi sinh (vi khuẩn có lợi) hay không, người sử dụng cần xem kỹ các công dụng và hướng dẫn sử dụng (có in ở ngoài bao bì) để tùy trường hợp cụ thể của mỗi ao nuôi tôm, cá mà sử dụng đúng theo công dụng và hướng dẫn để hiệu quả sử dụng CPSH đạt được cao nhất.
– Không sử dụng CPSH cùng lúc với các loại hóa chất và kháng sinh, vì kháng sinh và hóa chất sẽ làm chết các nhóm vi sinh của các CPSH, do đó việc sử dụng CPSH sẽ không có hiệu quả.
– Nếu đã sử dụng các loại hóa chất (Formol, thuốc tím, phèn xanh, BKC …) tạt vào ao nuôi thì khoảng 2 – 3 ngày sau nên sử dụng CPSH để khôi phục lại các nhóm VSV có lợi trong nước để cải thiện chất lượng nước và hạn chế ô nhiễm môi trường.
– Nếu đã sử dụng kháng sinh để trị bệnh thì sau khi ngưng sử dụng kháng sinh nên dùng các loại men vi sinh trộn vào thức ăn cho tôm cá ăn để khôi phục lại hệ men đường ruột vì thuốc kháng sinh đã làm chết hệ men đường ruột trong hệ tiêu hóa của tôm, cá.
– Cần lưu ý đến điều kiện bảo quản các CPSH ở các nơi cung ứng, vì các CPSH nếu để nơi có ánh nắng trực tiếp thì sẽ làm chết các nhóm VSV có lợi trong CPSH, do đó việc sử dụng CPSH sẽ không còn tác dụng.
Sử dụng CPSH trong quy trình nuôi thủy sản được xem là một tiến bộ khoa học – kỹ thuật, có ý nghĩa sâu xa là tạo được sự an toàn về môi trường, cũng như an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. Vì sức khỏe con người và sự phát triển nghề nuôi thủy sản bền vững, hãy ứng dụng chế phẩm sinh học để sản xuất ra những sản phẩm thực phẩm thủy sản an toàn, chất lượng.
Theo: KS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG
Khi tảo trong ao nuôi phát triển quá mức cần phải xử lý ngay, cắt tảo bằng vôi được xem là phương pháp mang lại hiệu quả nhanh và an toàn, tuy nhiên tảo có thể phát triển trở lại nhanh chóng do ao dư thừa dinh dưỡng. Như vậy phải xử lý tảo bằng vôi như thế nào cho hiệu quả lâu dài?
Ảnh minh họa.
Dùng vôi để cắt tảo như thế nào hiệu quả?
- Thông thường tảo phát triển quá mức là do dư thừa phospho trong ao nuôi, Nguyên nhân là phospho trong thức ăn tồn tại dưới dạng muối Phyrate và tôm không thể hấp thu được sẽ thải ra môi trường.
- Khi tảo phát triển quá mức đặc biệt là tảo lam, tảo sợi, tảo đỏ thì cần kiểm tra ngay độ đệm (bicacbonat), nếu hệ đệm cao thì chỉ cần thay nước ao vào ban đêm khoảng 30% nước để giảm tảo. Ngược lại, nếu hệ đệm thấp thì có thể xử lý dễ dàng: ngâm vôi nung hoặc vỏ sò lúc 2h chiều, đến khoảng 3h sáng thì mang tạt đều quanh ao với liều lượng 30kg/1000m3 nước, xử lý 2 ngày liên tiếp. Dùng vôi có thể giúp kết tủa giảm hàm lượng Phospho trong ao nuôi nhanh chóng, tảo sau đó cũng giảm xuống rất nhanh, sau khi tảo giảm có thể dùng vi sinh để ổn định tảo sẽ rất hiệu quả.
- Cần chú ý dùng vôi để cắt tảo trong những ao có lót bạt thì sáng hôm sau nên xiphông ngay để tránh trường hợp vôi lắng tụ dưới đáy dễ lên rong nhớt đáy áo.
EcoClean - Dòng vi sinh xử lý ao nuôi thủy sản hiệu quả của Mỹ. Ảnh: EcoClean.
- Các chế phẩm vi sinh sử dụng có chứa các chủng: Bacillus sp, Lactopacillus,... chúng có khả năng cạnh tranh sinh học với tảo, ngăn cản tảo phát triển quá mức, chính vì thế sau khi làm giảm lượng tảo trong ao bằng cách thay nước hoặc cắt tảo bằng vôi cần phải cấy vi sinh để ổn định tảo.
- Theo thời gian các vi sinh có lợi trong ao sẽ giảm dần và mất tác dụng, vì thế cần phải bổ sung định kỳ các chế phẩm vi sinh vào ao để duy trì sự căn bằng từ đó ngăn cản tảo phát triển trở lại.
- Một điều quan trọng khi sử dụng vi sinh đó là mật độ vi khuẩn có lợi trong sản phẩm, cho nên khi chọn sản phẩm vi sinh để sử dụng bà con cần chọn từ các nhà cung cấp uy tín để đảm bảo hiệu quả khi sử dụng.
- Quản lý cho ăn chặt chẽ, thường xuyên trộn các loại men tiêu hóa, vitamin C cho tôm để kích thích tiêu hóa, tăng đề kháng và hạn chế thức ăn dư thừa trong ao nuôi. Ngoài ra, có thể kết hợp vi sinh xử lý đáy ao để phân hủy mùn bã hữu cơ, làm sạch nước ngăn chặn tảo độc phát triển, giúp tôm khỏe mạnh sinh trưởng và phát triển tốt.
EcoCleanTM Aqua là dòng vi sinh xử lý nước ao nuôi tôm cá hiệu lực cao, mật độ vi sinh cao, dạng bột được chọn lọc đặc biệt để xử lý tảo và làm sạch nước ao nuôi thông qua cơ chế cạnh tranh thức ăn trong nước.
ĐÔI NÉT VỀ ECOCLEAN AQUA - DÒNG VI SINH XỬ LÝ NƯỚC AO NUÔI THỦY SẢN SỐ 1 TẠI MỸ
EcoClean Aqua là sản phẩm hiệu lực cao, mật độ vi sinh cao, dạng bột được chọn lọc đặc biệt để xử lý tảo và làm sạch ao nuôi thông qua cơ chế cạnh tranh thức ăn trong nước. Ngoài ra, sản phẩm còn có thêm chất phụ gia và vi sinh xử lý nước ao nuôi nhằm kích thích tăng trưởng của tôm và cá.
EcoClean Aqua bao gồm các chủng vi sinh được chon lọc đặt biệt, hệ enzyme hoạt tính và chất căn bề mặt. Bởi sự đa dạng của các chủng vi sinh an toàn, tự nhiên và hệ enzyme hoạt tính nên vi sinh xử lý nước ao nuôi EcoClean Aqua là sản phẩm tuyệt vời để làm sạch ao nuôi thông qua việc xử lý tảo, làm giảm mật độ BOD và TSS. Sản phẩm còn giúp là giảm hàm lượng các chất độc tố như NH3, ammonia, H2S và hàm lượng lớn các vấn đề khó giải quyết như tảo, giảm chỉ tiêu BOD và mùi.
Công thức hoạt tính sinh học còn có chứa các chủng vi sinh được chọn lọc để phân hủy các chất ô nhiễm vượt mức trong ao muôi tôm đồng thời giúp tôm và cá chống lại vi sinh vật gây bệnh.
Vi khuẩn an toàn này được chọn lọc sao cho sản xuất ra hệ enzyme tối ưu, đảm bảo phân hủy hiệu quả protein, carbohydrate, cellulose và chất béo. Do đó hệ số tiêu hóa thức ăn của tôm và cá sẽ được cải thiện và giảm lượng chất thải bài tiết. Các chủng vi sinh có lợi sẽ cứ ngụ trong hệ tiêu hóa và dạ dày của tôm cá giúp tăng cường tiêu hóa thức ăn tốt hơn và giảm ảnh thưởng của vi sinh gây bệnh hay độc tố.
Có vi sinh EcoClean Aqua, tôm cá trúng mùa được giá. Photo by EcoClean.
HỆ THỐNG ỨNG DỤNG
Ao nuôi tôm/cá; Hồ sinh học; Ao tôm; Ao cá Koi; Hồ công viên; Nưới tưới hoa viên; Sân Golf; Ao cá cảnh; Ao cá;
ĐÓNG GÓI
EcoClean Aqua được đóng gói dưới dạng gói 100 gram.
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
pH hiệu quả: 5.5 – 8.5
Nhiệt độ: 20 - 45°C (68-113°F)
BẢO QUẢN VÀ XỬ LÝ
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát
Xử lý: Rửa sạch tay với xà phòng và nước ấm sau khi sử dụng.
Sản phẩm này không độc hại.
MẬT ĐỘ VI KHUẨN
EcoClean Aqua ..................................>2x109 CFU/gram
LỢI ÍCH CỦA SẢN PHẨM
• Giảm mùi
• Tăng khả năng lắng
• An toàn cho môi trường
• Phục hồi và làm sạch nguồn nước
• Thân thiện môi trường, Không chứa hóa chất
• Phân hủy chất bài tiết trong nước
• Giữ lại một phần chất dinh dưỡng hoặc BOD để tảo phát triển
• Tạo điều kiện môi trường tốt cho Tôm và Cá
• Giảm BOD và TSS
• Giảm hình thành bùn đáy ao
Để biết thêm chi tiết sản phẩm, bà con vui lòng liên hệ đến Hotline: 0908.901.955 để được tư vấn miễn phí và nhanh chóng 24/7.
EcoClean AM là công thức pha trộn của các vi khuẩn từ tự nhiên, được phân lập và chọn lọc (không phải cơ cấu cấy ghép di truyền) để loại bỏ Ammonia và các tạp chất hữu cơ gây mùi từ nguồn phát thải và hồ sinh học. EcoClean AM là sự phối trộn của 8 loài vi khuẩn kỵ khí tùy nghi, điều này làm cho sản phẩm hiệu quả trên một loạt các chất nền khác nhau và điều kiện môi trường khác nhau.
VI SINH XỬ LÝ KHÍ ĐỘC H2S VÀ NO2 TRONG AO NUÔI THỦY SẢN - ECOCLEAN AM
EcoClean AM là công thức pha trộn của các vi khuẩn từ tự nhiên, được phân lập và chọn lọc (không phải cơ cấu cấy ghép di truyền) để loại bỏ Ammonia và các tạp chất hữu cơ gây mùi từ nguồn phát thải và hồ sinh học. EcoClean AM là sự phối trộn của 8 loài vi khuẩn kỵ khí tùy nghi, điều này làm cho sản phẩm hiệu quả trên một loạt các chất nền khác nhau và điều kiện môi trường khác nhau.
Các vi khuẩn trong vi sinh xử lý khí độc EcoClean AM hoàn toàn chỉ tác dụng trên chất nền hoại sinh và không sống. Ứng dụng EcoClean AM trong điều kiện hiếu khí sẽ kết hợp làm giảm B.O.D, C.O.D và mùi phát sinh từ hoạt động của vi khuẩn kỵ khí. Bằng cách thực hiện một quá trình giảm chất ô nhiễm hiệu quả hơn, EcoClean AM hỗ trợ giảm đáng kể việc nạo vét và hóa chất sử dụng cho quá trình xử lý.
ƯU ĐIỂM ECOCLEAN AM
- Chuyển hóa khí độc nhanh sau 2 đến 3 lần tạt vi sinh, đặc biệt là NH3, không cần sử dụng Yucca và Zeolite.
- Cải tạo bùn bã hữu cơ cực mạnh, giúp kiểm soát khí độc, không cho khí độc phát sinh khi sử dụng từ đầu đến cuối vụ nuôi.
- Sử dụng EcoClean AM thay Yucca và Zeolite để xử lý NH3 trong suốt vụ nuôi.
- Khuyên dùng : Nên sử dụng EcoClean AM ngay từ đầu vụ để kiểm soát được khí độc.
QUY TRÌNH XỬ LÝ KHI KHÍ ĐỘC PHÁT SINH
Trong trường hợp khí độc phát sinh, tiến hành theo các bước sau đây để có thể làm giảm khí độc, đặc biệt là khí NO2:
- Bước 1: Tiền hành thay khoảng 30% lượng nước, có thể thay chậm để tránh sốc Tôm.
- Bước 2: Giảm 30-50% lượng thức ăn để tránh thức ăn dư thừa rơi xuống đáy ao, làm phát sinh thêm khí độc.
- Bước 3: Chạy quạt 24/24 để tạo ra Oxy, giúp thúc đẩy nhanh quá trình Nitrat hóa (Nitro Bacter).
- Bước 4: Đánh vi sinh EcoClean AM với liều lượng 100g/1.000m3, 2 ngày đánh 1 lần, đánh liên tục 4 lần.
- Bước 5: Sử dụng EcoClean AM đến ngày thu hoạch để tránh khí độc phát sinh thêm lần nữa
Ngoài ra, trong quá trình xử lý khí độc, bổ sung thêm mật rỉ đường hoà với nước và tăng cường đánh Vitamin C, có tác dụng thúc đẩy quá trình chuyển hoá NO2 -> NO3.
Chú ý: Quá trình Nitrate hóa (giải phóng khí NO2 ) có thể diễn ra chậm vì một trong những lý do sau:
1. Ao cung cấp không đủ Oxy để Nitrobacter phát triển và chuyển hóa NO2 -> NO3
2. Không sử dụng Mật rỉ đường trong quá trình gây vi sinh làm cho NitroBacter phát triển không tối ưu, dẫn đến hiệu quả chuyển hóa kém
3. Lượng bùn đáy ao quá nhiều, làm tích tụ nhiều khí độc dẫn đến lượng chuyển hóa không đủ để giải phóng hết lượng khí độc phát sinh hàng ngày
Khuyên dùng: Sử dụng EcoClean AM ngay từ đầu vụ nuôi để kiểm soát và phân giải được tốt lượng bùn bã đáy ao, tránh để đến khi khí độc phát sinh mới xử lý.
TÍNH CHẤT ĐIỂN HÌNH CỦA SẢN PHẨM
- Hình thức: Dạng bột
- Màu: Trắng mịn
- Mùi: Không
- Thời hạn sử dụng: 2 năm
- Chất mang: Muối tinh
- Mật độ vi khuẩn: 2 tỉ CFU/gr
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
- pH hiệu quả: 5.5 – 8.5
- Nhiệt độ: 8 - 45°C
QUI CÁCH ĐÓNG GÓI
EcoClean AM được đóng gói dạng 1 kilogram, hoặc gói 100 gram
BẢO QUẢN VÀ XỬ LÝ
- Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát
- Xử lý: Rửa sạch tay với xà phòng và nước ấm sau khi sử dụng.
- Sản phẩm này không độc hại.
MẬT ĐỘ VI KHUẨN
EcoClean AM..................................>2x109 CFU/gram
LỢI ÍCH CỦA SẢN PHẨM
• Phá vỡ NH4 thành Nitơ và Hydro
• Vi khuẩn tiêu thụ nitơ và sử dụng nó cho các hoạt động phát triển của chúng
• Hydro được oxy hóa và trở thành một phần của phân tử nước
EcoClean AM phá vỡ NH4 thành các yếu tố cốt lõi của nó, hiệu quả giảm mùi và giảm nồng độ amoniac trong nước thải đến mức chấp nhận được. Ngoài ra, đây là sản phẩm rất lý tưởng để sử dụng trong nhà máy có nguồn phát thải giàu ammonia và nước rỉ từ bãi chôn lấp rác.
ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG AO NUÔI THỦY SẢN
Trong quá trình nuôi, Tôm chỉ hấp thu được khoảng 30% lượng đạm có trong thức ăn, phần còn lại sẽ rớt đáy và tích lũy ở lớp bùn đáy tạo nên lượng ô nhiễm cực kỳ lớn. Quá trình chuyển hóa đạm diễn ra qua nhiều bước, do nhiều nhóm vi sinh vật tham gia nhưng quá trình hình thành khí độc NH3 nhanh hơn tốc độ chuyển hóa NH3 thành các chất không độc, dẫn đến sự tích lũy NH3 kéo theo NO2 ngày càng tăng.
EcoClean AM là Men vi sinh được làm để chuyên xử lý khí độc, ổn định môi trường ao. Với các thành phần đặc biệt gồm có Nitrosomonas SP & Nitrobacter SP có trong EcoClean AM giúp chuyển hóa khí độc với cơ chế:
- NH3 (độc) sẽ được nhóm vi khuẩn Nitrosomonas sp chuyển hóa thành NO2- (rất độc), gọi là quá trình Nitrite hóa.
- NO2- tiếp tục được nhóm vi khuẩn Nitrobacter sp chuyển hóa thành NO3- (không độc), gọi là quá trình Nitrate hóa và đây là giai đoạn cuối của quá trình chuyển hóa.
Để biết thêm chi tiết sản phẩm, bà con vui lòng liên hệ đến Hotline: 0908.901.955 để được tư vấn miễn phí và nhanh chóng 24/7.
Những đốm đen khó coi có thể xuất hiện trên thân tôm, tôm nguyên liệu không phải là hư hỏng, mà là do một en-zim sản sinh tự nhiên. Trong khi tôm nhiễm bệnh đốm đen hoàn toàn có thể ăn được, người tiêu dùng dứt khoát sẽ từ chối loại tôm này.
Ngành tôm chủ yếu sử dụng một trong hai phương pháp điều trị để kiểm soát bệnh đốm đen (melanosis): bột natri metabisulfite và 4-hexylresorcinal. Loại thứ hai là một phương pháp xử lý mới hơn, và theo một số phương diện thì tốt hơn, vì bột natri metabisulfite được sử dụng rộng rãi hơn nên rẻ hơn, nhưng mang một số nguy cơ đối với những người thực hiện việc xử lý tôm cũng như đối với một số người tiêu thụ tôm.
Sulfites là một chất bảo quản thông thường được sử dụng trong rượu vang và trong thịt xông khói, để giữ cho màu hồng hấp dẫn không bị chuyển sang màu nâu. Trước đây, chất này cũng được sử dụng cho rau diếp làm món xa-lát trong các nhà hàng, đặc biệt là khi món xa-lát trở nên phổ biến, cho đến khi Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) cấm sử dụng chất này với trái cây và rau quả tươi vào năm 1986. Đây là phản hồi đối với đơn kiến nghị của một nhóm người tiêu dùng, Trung tâm Khoa học vì lợi ích Cộng đồng, nhóm người đã muốn có một lệnh cấm trên phạm vi rộng hơn, do 13 người chết liên quan đến hóa chất này cho đến thời điểm đó.
Sulfites an toàn đối với hầu hết mọi người. Nhưng một số người, chủ yếu là người mắc bệnh hen, bị phản ứng dị ứng. Những người này phải cẩn thận tránh các loại thực phẩm được xử lý bằng sulfites, bao gồm rượu, trái cây sấy khô, một số sản phẩm thịt bảo quản - và tôm.
Theo FDA, những người nhạy cảm với sulfites chiếm khoảng 1% dân số - tương ứng với khoảng 3,2 triệu người Mỹ. Cơ quan này yêu cầu các thực phẩm được xử lý phải được dán nhãn về sự an toàn của thực phẩm nhưng nhãn hiệu có thể khiến những người khác không mua, vì nhãn cảnh báo có thể được xem là chất lượng kém ngay cả đối với những người không có phản ứng với sulfites. Đây là lý do chính để phát triển một phương pháp điều trị thay thế không gây dị ứng và không yêu cầu nhãn như vậy.
Các hợp chất hữu cơ 4-hexylresorcinal được sử dụng trong thuốc điều trị các bệnh về họng và kem dưỡng da (bao gồm cả sản phẩm Neutrogena), nhưng nó cũng liên kết và vô hiệu hóa các en-zim gây nên tình trạng đốm đen ở tôm. Có hai loại chính có sẵn để sử dụng với tôm là EverFresh và PrawnFresh.
Liên minh châu Âu, Canada, Nam Phi, Australia và Trung Quốc đều chấp thuận 4-hexylresorcinal như là một chất trợ giúp chế biến. Ở Mỹ, Mỹ có trạng thái “được công nhận là an toàn (GRAS)” của FDA. Tuy nhiên, Nhật Bản, một trong những thị trường tiêu thụ tôm lớn nhất thế giới, chưa chấp thuận việc sử dụng chất này - rõ ràng vì không có đơn nào xin phê duyệt.
Ngoài các vấn đề về dị ứng và các nhãn cảnh báo, 4-hexylresorcinal có một số lợi thế khác, cũng như một vài bất lợi. Natri metabisulfit có thể gây kích ứng mắt và mũi của công nhân khi xử lý tôm và có thể sản sinh khí sulfur dioxide khi tiếp xúc với nước, có thể gây tử vong cho người lao động trong không gian hạn chế của khoang tàu.
Theo một nghiên cứu năm 1993 của Đại học Y khoa Texas ở Galveston, sản phẩm natri có thể phản ứng trong điều kiện nhất định với nước và axit từ thân tôm để tạo ra sulfur dioxide. Lực lượng Cảnh sát biển Hoa Kỳ cho biết trong khoảng từ năm 1970 đến năm 1993, việc sử dụng hóa chất trong những khoang thuyền tôm không được thông gió trong các vùng nước nóng trong những tháng nóng của năm khiến 11 người chết và 32 người bị thương. Đây không phải là mối nguy với 4-hexylresorcinal.
Bất lợi của 4-hexylresorcinal chủ yếu là chi phí cao hơn. Một nghiên cứu năm 2006 của Sở Kỹ nghệ sơ cấp và Thuỷ sản Queensland ở Australia đã chỉ ra chi phí cho việc nhúng 1 kg tôm chế biến trong thời gian 60 giây vào sodium metabisulfite là 0,026 AUD (0,019 USD, 0,017 EUR), trong khi đó, với thời gian khuyến nghị là 2 phút - chi phí sử dụng EverFresh là 0,128 AUD (0,01 USD, 0,009 EUR). Việc ngâm tôm trong 24 giờ cho hiệu suất chi phí tốt hơn, nhưng có thể dẫn đến dư lượng cao hơn.
Theo: HNN, Tổng cục Thủy sản (Theo seafoodsource)